Bối cảnh
Hiện nay là trước thềm đại hội Đảng.
Trước thềm đại hội Đảng, Đảng chỉ đạo nhà nước bắt giam, xử nhanh, bản án nặng nề, bỏ tù lâu dài những người dân lên tiếng chất vấn các quyết định của Đảng trong việc quản lý đất nước.
Bài nầy xem xét tại sao các quyết định to cần dân tự do lên tiếng để chất vấn các quyết định của Đảng trong việc quản lý đất nước.
Quyết định to: Vụ việc xây đập thủy điện trên lưu vực sông Mê Kông
Bảng 1 liệt kê số đập đang hoạt động trên lưu vực sông Mê Kông. Việt Nam có 15 đập, Trung Quốc 18 đập và Lào 23 đập. Việt Nam đã xây đập vào giữa thập niên 1960, khoảng 5 năm trước so với Trung Quốc và Lào. Tổng năng lượng điện hàng năm từ các đập của Việt Nam là khoảng 1 phần 2 lượng điện từ các đập ở Trung Quốc và khoảng 1 phần 4 lượng điện từ các đập ở Lào. Để sản xuất tổng năng lương điện hàng năm nầy, các đập của Việt Nam có tổng trử lượng nước khoảng 1 phần 2 tổng trử lượng nước bởi các đập của Trung Quốc và khoảng 1 phần 4 tổng trử lượng nước bởi các đập của Lào.
Bảng 1. Đập đang hoạt động (dữ liệu vào ngày 26 tháng 10, 2020)
Nước |
Số đập |
Năm bắt đầu xây: sớm nhất - trể nhất |
Tổng công suất lắp đặt (triệu watts) |
Tổng năng lượng hàng năm (tỉ watts) |
Tổng trữ lượng (triệu mét khối nước) |
China |
18 |
1971-2016 |
5,920 |
10,077 |
12,337 |
Laos |
23 |
1971-2016 |
4,294 |
20,275 |
24,544 |
Vietnam |
15 |
1966-2012 |
3,045 |
5,382 |
6,169 |
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Hydropower_in_the_Mekong_River_Basin
Bảng 2 liệt kê số đập đang xây trên lưu vực sông Mê Kông. Từ thời điểm sau năm 2012, Việt Nam có vẻ như ngưng các quyết định xây đập vì bảng liệt kê nầy cho thấy Việt Nam không có đập đang xây. Trong khi đó Trung Quốc đang xây 7 đập, Lào 22 đập và Campuchia 2 đập. So với các đập đang hoạt động, các đập của Trung Quốc sẽ gia tăng tổng năng lượng hàng năm từ khoảng 10 tỉ watts lên đến khoảng 35 tỉ watts khi các đập đang xây được đưa vào xử dụng (bảng 1 và 2). Với tổng trử lượng nước khoảng 43 triệu mét khối từ các đập đang hoạt động (bảng 1), tổng trữ lượng nước từ 31 đập đang xây sẽ gia tăng trữ lượng nước lưu giữ lên 38%.
Bảng 2. Đập đang xây (dữ liệu vào ngày 26 tháng 10, 2020)
Nước |
Số đập |
Năm bắt đầu xây: sớm nhất - trể nhất |
Tổng công suất lắp đặt (triệu watts) |
Tổng năng lượng hàng năm (tỉ watts) |
Tổng trữ lượng (triệu mét khối nước) |
China |
7 |
2017-2019 |
5,835 |
25,918 |
6,893 |
Laos |
22 |
2016-2020 |
3,422 |
15,331 |
7,478 |
Cambodia |
2 |
2017-2018 |
424 |
2,435 |
1,790 |
Nguồn: https://en.wikipedia.org/wiki/Hydropower_in_the_Mekong_River_Basin
Bảng 3 liệt kê số đập đang quy hoạch và đang phát thảo trên lưu vực sông Mê Kông. Việt Nam đang quy hoạch 1 dự án trong tổng số 74 dự án đang quy hoạch, bao gồm 43 đập ở Lào, 12 đập ở Campuchia, 11 đập ở Trung Quốc, 7 đập ở Thái Lan và 7 đập ở Myanmar. Việt Nam cũng đang phát thảo 1 đập trong số 23 dự án đang phát thảo.
Bảng 3. Dự án đập thủy điện đang quy hoạch và đang phát thảo*
Nước |
Dự án đang quy hoạch |
Dự án đang phát thảo |
Cambodia |
12 |
0 |
China |
11 |
2 |
Laos |
43 |
20 |
Myanmar |
7 |
0 |
Thailand |
7 |
0 |
Vietnam |
1 |
1 |
Tổng cọng |
74 |
23 |
* Đập với công suất lắp đặt 15 triệu watts trở lên
Bảng 4 liệt kê nguồn tiền đầu tư vào các đập ở Lào theo dữ liệu từ Hydro Review - nguồn dữ liệu, tin tức và thông tin chi tiết liên quan đến thị trường trên toàn thế giới trong lĩnh vực thủy điện, năng lượng biển và đập dân dụng (xem ghi chú bên dưới về cách gom góp dữ liệu trong bảng nầy). Việt Nam đầu tư khoảng 3,8 tỉ đô la Mỹ vào việc xây dựng các đập ở Lào, so sánh với khoảng 5 tỉ đô la đầu tư từ Trung Quốc. Tổng số tiền đầu tư là 16,8 tỉ đô, với khoảng 6 tỉ đô đầu tư bởi các liên doanh từ Thái Lan. Để tóm tắt, cứ mỗi đô (100 xu) tiền đầu tư vào các đập ở Lào thì 22 xu là tiền đầu tư từ Việt Nam.
Bảng 4. Nguồn tiền đầu tư vào các đập ở Lào trên hạ lưu sông Mê Kông
Đập ở Lào |
Nguồn tiền đầu tư |
Triệu (US $) |
Nguồn |
250-MW Sekamang 3 |
Bank for Investment and Development of Vietnam |
$266 |
HR 2006 |
523-MW Nam Theun 1 |
Gamuda Berhad of Malaysia |
$680 |
HR 2006 |
615-MW Nam Ngum 2 |
SouthEast Asia Energy Ltd. Thailand |
$850 |
HR 2006 |
1,240-MW Luang Prabang |
PetroVietnam (US$1.7 billion), Lao government |
$2,000 |
HR 2007 |
250-MW Sekamang 3 |
Vietnam’s government bond issue |
$1,000 |
HR 2007 |
290-MW Xekaman 1 |
Viet-Lao Power Joint Stock Co. |
$400 |
HR 2007 |
1,070-MW Nam Theun 2 |
Asian Development Bank, World Bank |
$1,450 |
HR 2007 |
372-MW Xae Pien-Xae Nam Noi |
Thailand utility and a Korea-based builder |
$668 |
HR 2007 |
1,320-MW Paklay |
China’s SinoHydro Corp. |
$1,700 |
HR 2007 |
120-MW Nam Ngum 5 |
China’s SinoHydro Corp. |
$200 |
HR 2007 |
1,080-MW Nam Bak |
SouthEast Asia Energy Co., Thailand |
$400 |
HR 2007 |
261-MW Nam Ngieb |
Japan, Thailand, others |
$470 |
HR 2007 |
80-MW Nam Kong 2 |
Cavico, Electricity of Vietnam |
$120 |
HR 2008 |
1,285-MW Xayaburi |
Six Thai commercial banks |
$3,500 |
HR 2015 |
1,156-MW Nam Ou |
China’s Sinohydro Resources Ltd |
$2,800 |
HR 2016 |
35-MW Xelanong 2 |
China Gezhouba Group Corp |
$72 |
HR 2016 |
86-MW Nam Phay |
China-based Norinco International Cooperation, Lao government |
$218 |
HR 2018 |
16.8-MW Nam Che 1 |
B.Grimm Power, Thailand |
$49 |
HR 2019 |
Ghi chú: Tìm kiếm (search) dùng cụm từ (keywords): “Laos” và “dam” ở trang Hydro Review (HR) (https://www.hydroreview.com/) thì tìm được 340 bài có thể là liên hệ (potentially relevant). Lượt duyệt các bài có thể liên hệ dẫn đến kết quả 18 bài từ HR có dữ liệu về nguồn đầu tư liệt kê ở trên.
Quyết định to đòi hỏi cân nhắc đánh đổi từ nhiều khía cạnh và đóng góp ý kiến từ toàn dân
Trong việc đầu tư vào các đập thủy điện ở hạ lưu sông Mê Kông cần có cân nhắc đánh đổi để xem xét cân bằng môt bên là sử dụng nước và cung cấp an ninh lương thực và bên kia là sản xuất năng lượng, cải thiện tưới tiêu và kiểm soát lũ lụt. Các nghiên cứu khoa học cho thấy là cần cân nhắc các điểm sau đây.1-3
Dự báo thiệt hại về giá trị từ đánh bắt thủy sản, phù sa / chất dinh dưỡng và các chi phí giảm thiểu xã hội có thể là lớn hơn lợi ích từ sản xuất điện, cải thiện tưới tiêu và kiểm soát lũ lụt.
Những tác động kinh tế có thể là tiêu cực lớn đối với Campuchia và Việt Nam.
Cần đánh giá các tác động kinh tế của việc phát triển thủy điện bằng cách sử dụng kế toán chi phí môi trường đầy đủ.
Cần nghĩ đến một chiến lược năng lượng mới có tính đến 1) thu nhập từ thủy điện ít hơn so với dự đoán trước đây, 2) dự báo cập nhật về nhu cầu điện ở hạ lưu sông Mê Kông, và 3) dự kiến phát triển công nghệ để cải thiện hiệu quả năng lượng và năng lượng tái tạo, đặc biệt là năng lượng mặt trời hiện đang cạnh tranh với thủy điện.
Câu hỏi cho Đảng trong đầu tư thủy điện trên sông Mê Kông
Đảng có tính đến góc độ xã hội, cân bằng những thuận lợi và khó khăn của các vùng khác nhau của đất nước, các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế và các tác động bất lợi khác nhau đối với những người sống trên các vùng của đất nước?
Đảng đã làm gì để thuyết phục toàn dân rằng đảng có khả năng đưa ra các quyết định chính sách đúng đắn, đặc biệt là các quyết định phức tạp liên hệ đến toàn dân?
Tại sao Đảng đàn áp và bịt miệng những người lên tiếng và thắc mắc về những quyết định của đảng? Đảng đang giấu cái gì đấy?
Nguồn:
1. Intralawan A, Wood D, Frankel R, Costanza R, Kubiszewski I. Tradeoff analysis between electricity generation and ecosystem services in the Lower Mekong Basin. Ecosystem Services. 2018;30:27-35.
2. Yoshida Y, Lee HS, Trung BH, et al. Impacts of mainstream hydropower dams on fisheries and agriculture in lower mekong basin. Sustainability (Switzerland). 2020;12(6).
3. Chapman AD, Darby SE. Dams and the economic value of sediment in the Vietnamese Mekong Delta. Ecosystem Services. 2018;32:110-111.
Không có nhận xét nào